Thẩm quyền sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư

27/1/2021  14:21 

 

Ban quản trị nhà chung cư nơi ông Tôn Quốc Hoàng (Hà Nội) ở có dùng nguồn kinh phí bảo trì để thay thế một số đèn sân vườn quanh khuôn viên tòa nhà. Do không tìm được chủng loại đèn đang sử dụng nên chuyển sang mẫu mã khác. Đơn vị quản lý vận hành đã làm tờ trình phê duyệt và ban quản trị đồng ý.

 

Trong quá trình triển khai một số cư dân đã có ý kiến phản đối do mẫu mã đèn không đẹp, không phù hợp cảnh quan và cho rằng ban quản trị đã làm sai khi không lấy ý kiến cư dân.

Theo quy chế hội nghị nhà chung cư thì ban quản trị được quyền phê duyệt các hạng mục bảo trì dưới 50 triệu đồng. Ban quản trị cũng đã khảo sát đa số cư dân, tỷ lệ số cư dân đồng ý sử dụng mẫu mã đèn mới là 63%.

Ông Hoàng hỏi, trong quyền hạn của mình, ban quản trị thực hiện như trên có đúng quy định không?

 

Thẩm quyền sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Điểm b Khoản 2 Điều 104 Luật Nhà ở 2014 quy định, ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của hội nghị nhà chung cư; báo cáo hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này.

 

Tại Điều 34 Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/2/2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư đã quy định:

“Điều 34. Các hạng mục của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì

1. Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở.

2. Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.

3. Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư; các công trình công cộng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở.

4. Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.

5. Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở”.

Do vậy, đề nghị ông đối chiếu trường hợp cụ thể của mình với quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị ông liên hệ Sở Xây dựng TP. Hà Nội là cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.

 

Chia sẻ